. |
Song
Nhị
Sinh quán: huyện Hương Khê, Hà
Tỉnh. Tuổi trên giấy tùy thân 1945. Vượt thoát sang Lào năm 1956, sau Cải Cách Ruộng Ðất.
Năm 1960 về Sài Gòn, học năm thứ hai ở Luật khoa, năm thứ ba (từ 1965 đến 1968) ở phân khoa Văn Học và Khoa Học Nhân Văn thuộc
Ðại Học Vạn Hạnh. Dạy trung học tại các trường: Phan Sào Nam Sài Gòn, Khiết Tâm Biên Hòa (1967-1975). Giám Ðốc Học Vụ Trung Tâm Giáo Dục Trương Minh Giảng, Sài Gòn (1967-1972).
Ðộng viên vào Quân đội cuối năm 1968 (khóa 4/69 Thủ Ðức). Chức vụ sau cùng: Trung úy, Chánh Sự Vụ, đảm nhiệm Chủ Sự Phòng Báo Chí Nha Nhân Viên Hành Chánh Phủ Tổng Thống.
Sau 1975, đi tù 'cải tạo': qua các trại Long Thành ra Quảng Ninh, Thanh Hóa về Xuân Lộc.
Ra trại tháng 5 năm 1983.
Sinh hoạt văn học:
-
Chủ bút bán nguyệt san Hướng Ði của SV đại học Vạn Hạnh
(1965-1968)
-
Chủ bút Ðặc San Máu Lửa (1968), do nhóm Ðồng Hành, gồm một số giáo chức sinh viên chủ trương .
-
Năm 1969 trong ban biên tập Nguyệt san Bộ Binh Thủ Ðức.
-
Năm 1971 đến 1975 biên tập viên nhật báo Quật Cường tại Sài Gòn.
Sinh hoạt tại hải ngoại, sau 1975:
-
Sáng lập viên và trưởng ban điều hành cơ sở thi văn Cội Nguồn, từ 1995.
-
Chủ biên trang văn học nghệ thuật trên nhật báo Việt Nam Thời Báo (bắc California từ tháng 7-1999),
-
chủ biên tạp chí liên mạng Văn Nghệ Cội Nguồn
http://www.coinguon.org
Tác phẩm đã xuất bản:
-
Một Ðời Không Nguôi (thơ, in ronéo, 1968),
-
Trường Ca Người Viết Sử 1972 (thơ, in ronéo).
-
Tình Còn Trong Lãng Quên (thơ, in chung với Huỳnh Ngọc Ðiệp, 1974)
-
Tiếng Hờn Chiến Mã (Thơ, Cội Nguồn 1996, tái bản năm 2002
)
-
Về Lối Ði Xưa (Thơ, Cội Nguồn 1999).
-
Lưu Dân Thi Thoại (Biên Khảo, cùng Diên Nghị, Cội Nguồn, 2003)
-
Tiếng Hót Loài Chim Di (Thơ, Cội Nguồn,2004)
-
Ngoài ra còn góp bài trên nhiều tuyển tập, giai phẩm tại hải ngoại.
|