. |
Văn Giảng
Sinh ngày 12 tháng 5 năm 1924 tại Huế;
hiện định cư tại Úc (từ 20-5-1982).
tốt nghiệp cử nhân Anh văn, du học âm nhạc
tại Hawaii và Bloomington Hoa Kỳ.
giám đốc Quốc gia âm nhạc Huế, giáo sư
âm nhạc tại Quốc gia âm nhạc Sàigòn;
trưởng phòng học vụ và Mỹ thuật.
Huy Chương vàng, giải văn học nghệ thuật 1970
(âm nhạc loại A với ngũ tấu khúc)
giám đốc nghệ thuật điều hành, cùng Nguyễn Hữu Ba
và Hoàng thi Thơ, tham dự hội chợ quốc tế Expo 70
tại Nhật.
Tìm ra cách ghi ký âm cho nhạc cổ truyền, thành
lập ban hòa điệu Việt Thanh (một ban nhạc với
nhiều nhạc cụ cỗ: đàn tranh, đàn tỳ, đàn nhị
huyền,
nhị hồ)
tác phẩm:
- Kỷ Thuật
Hòa Âm (350 trang)
Nhạc phẩm :
được ký
dưới 3 bút hiệu, tùy theo thể loại ca khúc:
Nhạc hùng
dưới tênVăn Giảng:
- Thúc Quân
(1949)
- Lục Quân
Việt Nam (1950)
- Ðêm Mê Linh
(1951)
- Qua Ðèo
(1952)
- Nhảy Lửa
(1953)
- ....
Nhạc tình cảm
dưới tên Thông Ðạt :
- Ai về Sông
Tương (1949)
- Ðôi Mắt
Huyền
- Hoa Cài Mái
Tóc
- Tình Em Biển
Rộng Sông Dài
- Xin Ðừng
Chờ Em Nữa
- ...
Nhạc tôn giáo
dưới bút hiệu Nguyên Thông :
- Từ Ðàm
Quê Hương Tôi
- Mừng Ðản
Sanh
- Ca Tỳ La Vệ
- Vô Thường
- Hoa Cài Áo
Lam
Nhạc Nhi đồng:
gồm hơn mười ca khúc:
- Ðến
Trường, Chê Trò, Xấu Nết, Mèo Chuột,
Tham Mồi, Gương Sáng Lê Lai,
Quang Trung hùng ca, Trăng Trung Thu,
Chúc Xuân, Tạm Biệt, ...
Trường ca cổ
nhạc (trình diễn khoảng 60 phút):
(theo tài
liệu của nhạc sĩ Lê Dinh)
|